Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Đăng vào Thứ sáu, 02/11/2018
Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1098 /QĐ-UBND ngày 12/6/2013
của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
ĐIỀU
LỆ
HIỆP
HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN
Chương
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng
1.
Tên
tiếng Việt: HIỆP
HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN
2.
Tên
tiếng Anh: THAI
NGUYEN BUSSINESS
ASSOCIATION
3.
Tên
viết tắt : TBA
4.
Biểu
tượng: Hiệp hội được sử dụng biểu tượng riêng
của mình trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
1.
Hiệp
hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là
Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện
của các doanh nghiệp và doanh nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.
Hiệp
hội là tổ chức tập hợp và đại diện cho cộng đồng
doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên nhằm mục đích đoàn kết
hội viên, bảo vệ quyên và lợi ích họp pháp của Hội
viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả góp phần
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên và đất nước.
3.
Hiệp
hội là đầu mối thúc đẩy và phát triển quan hệ giữa
cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên với các cơ
quan Nhà nước; thúc đây các quan hệ hợp tác kinh tế
thương mại và khoa học công nghệ với các tô chức quôc
tê trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi. Là đại diện
của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên với các
tổ chức doanh nghiệp quốc tế.
4.
Hiệp
hội là tổ chức tập hợp sức mạnh của cộng đồng
doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên; là cầu nối cho sự họp
tác kinh tế giữa các doanh nghiệp hội viên thuộc mọi
thành phần kinh tế nhằm mục đích nâng cao khả năng
kinh doanh và năng lực canh tranh của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế hội nhập và phát triển, với tôn chỉ:
Hiệp hội là tổ chức của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh
Thái Nguyên, trong đó hội viên vừa là chủ nhân, vừa là
khách hàng của Hiệp hội và môi hội viên đều là khách
hàng, là đối tác và là nhà đầu tư chiến
lược của nhau.
Điều
3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1.
Hiệp
hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên là tổ chức độc lập
có tư cách pháp nhân, có con dấu có tài khoản và tự
chủ
về tài chính, hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam và Điêu lệ của Hiệp hội được UBND tỉnh
Thái Nguyên phê duyệt.
2.
Trụ
sở
của
Hiệp hội đặt tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên.
Điều
4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1.
Hiệp
hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên, trong lĩnh
vực bảo vệ và thúc đẩy
sự phát triên của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế của tất cả các ngành nghề kinh doanh.
2.
Hiệp
hội chịu sự quản lý của Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan
theo quy định của pháp luật.
Chương
II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều
5. Chức năng
-
Đại
diện để thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi hợp pháp,
chính đáng của cộng đồng doanh nghiệp và người sử
dụng lao động ờ tình Thái Nguyên trong các quan hệ
trong nước và quốc tế theo pháp luật hiện hành, hoà
giải việc tranh chấp giữa các hội viên;
-
Thúc
đẩy sự phát triển doanh nghiệp, doanh nhân, sự liên
kết giữa các doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp, xúc
tiến và hỗ trợ các hoạt động thương mại, đầu tư,
hợp tác, khoa học - công nghệ và các hoạt động kinh
doanh khác của các doanh nghiệp ở Việt Nam và nước
ngoài.
Điều
6. Nhiệm vụ
-
Phối
hợp với cơ quan Nhà nước tổ chức các diễn đàn, đối
thoại, các cuộc tiếp xúc giữa doanh nghiệp, người sử
dụng lao động với các cơ quan Nhà nước đê trao đôi
thông tin và ý kiến về các vấn đề liên quan đến
doanh nghiệp và môi trường kinh doanh;
-
Tiến
hành những hoạt động cần thiết để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp và
người sử dụng lao động trong các quan hệ kinh doanh
trong nước và quốc tế;
-
Tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các doanh
nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, nâng cao trách
nhiệm xã hội, đạo đức và văn hoá kinh doanh, xây dựng
quan hệ lao động hoà hợp, bảo vệ môi trường và tham
gia các hoạt động xã hội khác phù hợp với mục tiêu
của Hiệp hội;
-
Liên
kết với các Hội doanh nghiệp khác ở tỉnh Thái Nguyên
và ở các tỉnh tại Việt Nam, hợp tác với Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, tham gia các tổ chức
khu vực và quốc tế phù hợp với mục đích của Hiệp
hội theo quy định của pháp luật;
-
Tiến
hành các hoạt động xây dựng, quảng bá và nâng cao uy
tín doanh nghiệp, doanh nhân, hàng hoá, dịch vụ của Việt
Nam; thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
doanh; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển quan hệ kinh doanh
và đầu tư ở ừong và ngoài nước thông qua các biện
pháp như: chắp mối và giói thiệu bạn hàng, cung câp
thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp, tổ
chức nghiên cứu, khảo sát thị trường, hội thảo, hội
nghị, hội chợ triển lãm, quảng cáo và các hoạt động
xúc tiến khác;
-
Giúp
hội viên đăng ký và báo hộ quyền sở hữu trí tuệ
và chuyển giao công nghệ Việt Nam và ở nước ngoài;
-
Giúp
các doanh nghiệp trong và ngoài nước giải quyết bất
đồng, tranh chấp
thông qua thương lượng, hoà giải;
-
Tổ
chức các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến
đầu tư nhằm phát triển doanh nghiệp và kinh tế tỉnh
Thái Nguyên: Tổ chức đoàn doanh nghiệp của tỉnh đi
nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại; mời và
đón tiếp các đoàn của tổ chức doanh nghiệp quốc tế
vào tìm kiếm thị trường đầu tư tại tỉnh Thái
Nguyên, tổ chức các hội nghị, hội thảo về xúc tiến
thương mại và đầu tư;
-
Thực
hiện các nhiệm vụ khác nhằm thực hiện tôn chỉ mục
đích và chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội vì quyền
lợi và sự phát triển của Hiệp hội và hội viên.
-
Tập
hợp, nghiên cứu ý kiến của các doanh nghiệp để phản
ánh, đề xuất kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền các vấn đề về pháp luật, chính sách kinh
tế - xã hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh;
-
Tham
gia ý kiến vào việc xây dựng và thực hiện các chiến
lược phát triển kinh té xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế, tham gia các hội nghị, các đoàn đàm phán về
kinh tế và thương mại phù hợp với quy định của pháp
luật;
-
Tổ
chức các đoàn doanh nghiệp đi nước ngoài nhằm giới
thiệu hàng hoá, sản phẩm, thúc đẩy quan hệ với các
tổ chức doanh nghiệp quốc tế, nâng cao vị thế của
tỉnh Thái Nguyên;
-
Tổ
chức đào tạo bằng những hình thức thích hợp để
phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, giúp các
doanh nhân nâng cao kiến
thức, năng lực quản lý và kinh doanh;
-
Điều
tra, khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để
đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh trong công tác xây
dựng kế hoạch chính sách phát triên doanh nghiệp;
-
Tổ
chức hội nghị tổng kết các phong trào điển hình tiến
tiến của cộng đồng doanh nghiệp, phối hợp với các
ngành liên quan để tổ chức việc xác nhận các sản
phẩm, tác phẩm, các hoạt động của Hiệp hội và hội
viên đã thực hiện có giá trị thực tiễn, đem lại
lợi ích thiết thực cho xã hội. Tham gia ý kiên với cơ
quan có thấm quyền trong công tác xét khen thưởng và tôn
vinh doanh nghiệp, doanh nhân của tỉnh;
-
Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ
chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ
chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được
phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp
hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự
xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống
của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức; báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của
Hiệp hội với UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ và Sở
Kế hoạch và Đầu tư, chậm nhất
vào ngày 01 tháng 12 hàng năm và thực hiện các nhiệm vụ
khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều
7. Quyền hạn
-
Tuyên
truyền mục đích cùa Hiệp hội;
-
Đại
diện cho hội viên trong các mối quan hệ đối nội, đối
ngoại có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Hiệp
hội;
-
Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội
viên;
-
Tổ
chức phối hợp hoạt động, thúc đẩy hợp tác giữa
các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội và hội
viên; hoà giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội;
-
Phổ
biến huấn luyện kiến thức cho Hội viên, cung cấp
thông tin cho hội viên theo quy định của pháp luật;
-
Tư
vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động
của Hiệp hội theo đề nghị của các tổ chức, cá
nhân;
-
Được
tiếp nhận và tuyên truyền đến hội viên các văn bản
pháp luật phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của
Hiệp hội;
-
Tham
gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy
định của pháp luật; kiên nghị với các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan
tới sự phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực mà Hiệp
hội hoạt động;
-
Phối
hợp với các cơ quan tổ chức có liên quan của tỉnh để
thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
-
Được
gây quỹ Hội viên trên cơ sở hội viên đóng góp và
các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo
quy định của pháp luật đê trang trải kinh phí hoạt
động;
-
Được
nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đôi với những
hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo
qiuy định của pháp luật;
-
Hiệp
hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh Thái Nguyên, được
gia nhập làm hội viên của các tổ chức chính trị - xã
hội, các tô chức xã hội và tô chức xã hội - nghề
nghiệp khác trong cả nước và các tổ chức quốc tế
theo quy định của pháp luật.
Chương
III
Điều
8. Tiêu chuẩn hội viên
-
Hội
viên chính thức: Là các doanh nghiệp, doanh nhân, các tổ
chức sản xuất, kinh doanh của Việt Nam thuộc mọi thành
phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp
luật, đang hoạt động sản xuất kinh doanh có trụ sở
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (kể cả Văn phòng đại
diện, chi nhánh của các doanh nghiệp tỉnh khác đóng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên), các Hội Doanh nghiệp,
Chi Hội doanh nghiệp, Câu lạc bộ doanh nghiệp có trụ
sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tổ chức xã
hội nghê nghiệp khác được thành lập và hoạt động
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tán thành Điều lệ
Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội
và được Ban Thường trực của Hiệp hội đồng ý, đều
có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
-
Hội
viên liên kết: Là các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
ở ngoài tỉnh Thái Nguyên và doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài có đăng
ký và hoạt động hợp pháp tại tỉnh Thái Nguyên hoặc
có văn phòng đại diện tại tỉnh Thái Nguyên, có đóng
góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều
lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp
hội và được Ban Thường trực của Hiệp hội đồng
ý, đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp
hội.
-
Hội
viên danh dự: Là công dân, tổ chức Việt Nam không có
điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành
hội viên chính thức của Hiệp hội, có đóng góp đặc
biệt vào việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ của
Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện
làm đơn xin gia nhập Hiệp hội và được Ban Châp hành
Hiệp hội đồng ý, đều có thể trở thành hội viên
danh dự của Hiệp hội.
-
Hội
viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hiệp hội,
trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và
không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban
kiểm tra Hiệp hội.
Điều
9. Thể thức gia nhập hội
-
Các
tổ chức cá nhân có đủ tiêu chuẩn hội viên được
quy
định tại Điều 8 của Điều lệ này muốn trở thành
hội viên của Hiệp hội phải nộp hồ sơ xin gia nhập
gồm:
-
Đơn
đăng kí làm hội viên của Hiệp hội (theo mẫu);
-
Bản
sao quyết định thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh
doanh;
-
Tài
liệu giới thiệu về doanh nghiệp;
(Hội
viên liên kết, hội viên danh dự có quy định riêng về
hồ sơ).
-
Các
tổ chức cá nhân được trở thành hội viên của Hiệp
hội khi:
Điều
10. Thủ tục công nhận hội viên
-
Ban
Thường trực Hiệp hội xét và quyết định công nhận
Hội viên chính thức, Hội viên liên ket.
-
Ban
chấp hành Hiệp hội quyết định công nhận Hội viên
danh dự theo đề nghị của Ban Thường trực.
-
Trong
trường hợp tổ chức và cá nhân có đơn xin gia nhập
Hiệp hội nhưng không được Ban Thường trực công nhận
thì có thể khiếu nại lên Ban chấp hành, Ban kiểm tra
Hiệp hội hoặc Đại hội Hiệp hội. Quyết định của
Đại hội là quyết định cuối cùng.
Điều
11. Thôi tư cách hội viên
Hội
viên đương nhiên không còn tư cách hội viên nếu xảy
ra một trong những trường hợp sau:
-
Bị
đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động;
-
Giải
thể hoặc phá sản;
-
Chết
hoặc bị kết án tù giam;
-
Có
Quyết định của Ban thường trực về việc khai trừ
hội viên;
-
Hội
viên tự nguyện và có đơn xin thôi tư cách hội viên;
-
Đương
sự bị tước tư cách hội viên theo khoản 4,
Điều 11 của Điều lệ này có quyền khiếu nại lên
Ban chấp hành Hiệp hội hoặc Đại hội Hiệp hội.
Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.
Điều
12. Tính kế thừa hội viên
-
Pháp
nhân mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập nhiều
hội viên hoặc chia tách, sắp xếp lại doanh nghiệp mà
trước đó các doanh nghiệp này đã là hội viên của
Hiệp hội, nếu không có yêu câu khác thì đương nhiên
là hội viên của Hiệp hội.
-
Hội
viên của các Hiệp hội doanh nghiệp khác hoặc là các
đcm vị thành viên của các doanh nghiệp cấp trên, mà
doanh nghiệp đó đã hoặc chưa là Hội viên của Hiệp
hội thì đều có thể trở thành hội viên của Hiệp
hội nêu tự nguyện gia nhập và được Ban thường trực
chấp thuận.
-
Trường
hợp có mâu thuẫn trong cách phân xử về tư cách hội
viên theo khoản 1; khoản 2, Điều này thì thực hiện
theo quy định của Hiệp hội và pháp luật hiện hành.
Điều
13. Quyền của hội viên
-
Tham
dự các kỳ đại hội của Hiệp hội;
-
Tham
dự hội nghị thường niên;
-
Biểu
quyết các chương trình, kế hoạch hoạt động của Hiệp
hội tại Đại
hội;
-
Hội
viên chính thức được ứng cử, đề cử vào Ban chấp
hành, Ban Kiểm tra của Hiệp hội. Hội viên liên kết,
hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như
hội viên chính thức của Hiệp hội, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu
cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
-
Được
đề đạt ý kiến với Đại hội, Ban Chấp hành, Ban
thường trực về hoat động của Hiệp hội và những
vấn đề về chính sách, pháp luật kinh tế và môi
trường kinh doanh.
-
Được
hưởng sự giúp đỡ, và các dịch vụ của Hiệp hội
với điều kiện ưu
đãi.
-
Được
nhận những thông tin, ấn phẩm của Hiệp hội và nhận
những văn bản pháp quy do nhà nước và tỉnh ban hành do
Hiệp hội làm đầu mối tiếp nhận và được sử dụng
những thông tin, ấn phẩm đó để tuyên truyền, giới
thiệu tổ chức doanh nghiệp của mình ở trong và ngoài
nước.
-
Được
Hiệp hội hỗ trợ trong các mối quan hệ với các hội
viên khác của Hiệp hội trong quan hệ kinh tế, liên
doanh liên kết về đầu tư và sản xuất kinh doanh.
-
Được
tham gia trong các đoàn công tác ra nước ngoài của Hiệp
hội nhằm mục đích xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương
mại, khảo sát và phát triển thị trường và quảng bá
hình ảnh của doanh nghiệp mình với thị trường quốc
tế.
-
Được
hưởng sự ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước cũng như
các tổ chức quốc tế thông qua Hiệp hội, phù họp với
các quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.
-
Được
đề nghị Hiệp hội làm đại diện cho mình trong các
quan hệ kinh tế, xã hội để bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của mình trong các mối quan hệ với các
cơ quan Nhà nước và các tổ chức quốc tế.
-
Được
thôi là hội viên của Hiệp hội nếu xét thấy không
thể hoặc không
muốn
tiếp tục tham gia. Trường hợp hội viên tự nguyện
thôi làm hội viên của Hiệp hội thì phải có đơn xin
ra khỏi Hiệp hội gửi Ban thường
trực,
hoàn
thành
các
khoản
đóng góp theo quy định tới thời điểm
xin thôi.
Điều
14. Nghĩa vụ của hội viên
-
Đóng
phí gia nhập và hội phí theo quy định của Hiệp hội;
riêng Hội viên danh dự không phải đóng phí gia nhập và
hội phí;
-
Chấp
hành Điều lệ, nghị quyết, quyết định của Đại
hội, của Ban chấp hành và Ban thường trực Hiệp hội.
-
Tham
dự các cuộc họp do Hiệp hội triệu tập;
-
Cung
cấp các thông tin, tài liệu phục vụ việc
thực
hiện
các chức
năng
của
Hiệp
hội;
-
Đoàn
kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau thực
hiện mục đích của Hiệp hội.
Chương
IV
NGUYÊN
TẮC TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều
15. Tổ chức của Hiệp hội
-
Đại
hội Hiệp hội;
-
Ban
Chấp hành Hiệp hội;
-
Ban
Thường trực Hiệp hội;
-
Ban
Kiểm tra Hiệp hội.
-
Các
phòng, ban chuyên môn của Hiệp hội gồm:
-
Lãnh
đạo của Hiệp hội:
Điều
16. Đại hội Hiệp hội
Cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội của
Hiệp hội. Đại hội Hiệp hội bao gồm: Đại hội thành
lập, Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường.
-
Đại
hội thành lập Hiệp hội là Đại hội lần thứ nhất
(khoá I) của Hiệp hội;
-
Đại
hội nhiệm kỳ của Hiệp hội được tổ chức 5 năm
một lần.
-
Đại
hội bất thường của Hiệp hội được triệu tập khi
chưa kết thúc nhiệm kỳ nhưng có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) tổng số uỷ viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất
1/2 (một phần hai) tổng sô hội viên chính thức của
Hiệp hội đê nghị.
-
Đại
hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội
đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt.
-
Nhiệm
vụ chính của Đại hội:
-
Thảo
luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương
hướng, nhiệm vụ của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới.
-
Thảo
luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ
sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhât, giải
thê Hiệp hội (nêu cỏ);
-
Thảo
luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp
hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
-
Bầu
Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ)
Tôn vinh, khen thường và kỳ luật hội viên (nếu có).
-
Thông
qua nghị quyết Đại hội.
-
Nguyên
tắc biểu quyết của Đại hội
-
Đại
hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín. Viêc quy định hình thức biểu quyết do
Đại hội quyết định;
-
Việc
biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội
phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính
thức có mặt tán thành.
Hội
nghị thường niên được tổ chức hàng năm có thể
triệu tập toàn thể hoặc đại biểu hội viên, Hội
nghị thực hiện các nội dung chính như sau:
-
Thảo
luận và thông qua Báo cáo tổng kết năm; phương hướng,
nhiệm vụ trong năm tiếp theo.
-
Tổng
kết các phong trào điển hình tiên tiến; đánh giá các
sản phẩm có giá trị thực tiễn đem lại lợi ích cho
xã hội.
-
Tôn
vinh các doanh nghiệp, doanh nhân và các tổ chức là thành
viên của Hiệp hội có thành tích và có đóng góp quan
trọng cho hoạt động của Hiệp hội.
-
Tổ
chức giao lưu với các tổ chức quốc tế, các tổ chức,
doanh nghiệp ở các địa phương khác.
Điều
18. Ban Chấp hành
-
Ban
Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hiệp hội giữa 2 kỳ Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội
do Đại hội bầu ra trong sô các hội viên chính thức
của Hiệp hội. số lượng, cơ câu, tiêu chuân ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
-
Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:
-
Tổ
chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều
lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp
hội giữa 2 kỳ Đại hội;
-
Chuẩn
bị và quyết định triệu tập Đại hội;
-
Quyết
định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực;
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài san; Quy chế
quản lý, sử dụng con dấu; Quy chế khen thưởng, kỷ
luật và các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp
với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
-
Bầu,
miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
ủy
viên Ban Thường trực, ủy viên Ban Chấp hành, Bầu bổ
sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với
sô lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội
quyết định;
đ)
Tôn vinh Chủ tịch danh dự của Hiệp hội theo đề nghị
của Ban Thường trực; Quyết định xin gia nhập các tổ
chức trong nước và quốc tế theo quy định của pháp
luật; Giám sát công việc của Ban thường trực và các
tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
-
Quyết
định công nhận hội viên danh dự theo đề nghị của
Ban Thường trực; Công nhận hoặc huỷ bỏ tư cách hội
viên trong trường hợp hội viên không đông ý với quyêt
định hủy bỏ tư cách hội viên của Ban Thường trực.
-
Xây
dựng đề án nhân sự bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra
và các chức danh lãnh đạo Hiệp hội trình Đại hội;
-
Quyết
định chọn biểu tượng của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
-
Nguyên
tắc hoạt động của Ban Chấp hành
-
Ban
Chấp hành hoạt động theo Quy ché của Ban Chấp hành,
tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội;
-
Ban
Chấp hành họp mỗi năm 2 lần, có thể họp bất thường
khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên 1/2 tổng
số ủy viên Ban Chấp hành;
-
Các
cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2
tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham dự. Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hỉnh thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Chấp hành quyết định;
-
Các
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có ít nhất 1/2 tổng số ủy viên ban chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số ý
kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết
định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp
hội.
đ)
Trong trường hợp thành viên Ban chấp hành có đom xin
không tham gia Ban Chấp hành hoặc vì lý do khác không thê
tiêp tục nhiệm vụ thì hội viên là tô chức có thành
viên đó được giới thiệu người khác đê Ban Châp hành
bâu bô sung vào Ban Chấp hành. Người được giới thiệu
bầu bổ sung vào Ban Chấp hành chỉ được công nhận là
Uỷ viên Ban chấp hành khi được trên 50% thành viên Ban
Chấp hành nhất trí.
Điều
19: Ban thường trực
-
Ban
Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường trực Hiệp hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tông Thư ký và các
uỷ viên Ban Thường trực, số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Thường trực do Ban Chấp hành quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm
kỳ của Đại hội.
-
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Thường trực
a)
Giúp Ban chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại
hội, Điều lệ Hiệp hội; Tổ chức nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành; Lãnh đạo hoạt động của
Hiệp hội giữa kỳ họp Ban Chấp hành. Báo cáo việc
thực hiện nhiệm vụ trước Ban Chấp hành trong các kỳ
họp Ban Chấp hành.
b)
Chuẩn
bị nội dung và báo cáo phục vụ cho các kỳ họp của
Ban Chấp hành. Giúp Ban Châp hành xây dựng kế hoạch tài
chính, báo cáo tài chính hàng năm của Hiệp hội.
c)
Quyết
định công nhận hoặc hủy bỏ tư cách hội viên chính
thức, hội viên liên kết; đề nghị Ban Chấp hành công
nhận hội viên danh dự của Hiệp hội. Mời người giữ
chức vụ Chủ tịch danh dự của Hiệp hội và giới
thiệu để Ban Chấp hành tôn vinh.
d)
Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
Hiệp hội theo đề nghị quyêt của Ban Châp hành; Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tồ chức;
quyêt định bô nhiệm, miên nhiệm lãnh đạo các tô chức,
đom vị thuộc Hiệp hội;
đ)
Chỉ đạo và điều hành các phòng, ban chuyên môn, các
đơn vị trực thuộc Hiệp hội hoạt động nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội.
Điều
20. Ban Kiểm tra
-
Ban
Kiểm fra
Hiệp
hội do Đại hội Hiệp hội bầu ra, số lượng thành
viên do Đại hội quyết định, trong đó có Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các ủy viên, nhiệm kỳ của Ban kiểm
tra trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
-
Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra:
-
Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị
quyết của Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các quy chế của Hiệp
hội trong hoạt động của của các tô chức, đơn vị
thuộc Hiệp hội và hội viên.
-
Xem
xét, giải quyết các đơn thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến
Hiệp hội theo quy định.
-
Báo
cáo kết quả công tác kiểm tra của Hiệp hội ừong các
Hội nghị Ban chấp hành, hội nghị thường niên và tại
Đại hội Hiệp hội.
-
Nguyên
tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt
động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điêu lệ Hiệp hội.
Điều
21. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hiệp hội
-
Chủ
tịch Hiệp hội là người đại diện pháp nhân của
Hiệp hội trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động cùa Hiệp hội. Chủ tịch
Hiệp hội do Ban chấp hành Hiệp hội bầu ra trong sô các
ủy viên Ban Châp hành. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hiệp
hội do Ban Chấp hành quy định. Nhiệm kỳ của Chủ tịch
Hiệp hội trùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
-
Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
-
Thực
hiện nhiệm vụ,
quyền
hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường trực Hiệp hội;
-
Chịu
trách nhiệm toàn diện trước ƯBND tỉnh Thái Nguyên, các
cơ quan Nhà nước có liên quan theo quy định của pháp
luật,
trước
Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội vê mọi hoạt
động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt
độnẹ của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp
hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
-
Chủ
trì các phiên họp của Ban chấp hành và Ban Thường
trực;
-
Thay
mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực ký các văn bản của
Hiệp hội;
đ)
Khi Chủ tịch đi vắng, việc chì đạo, điều hành giải
quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyên băng
văn bản cho cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội;
-
Chủ
tịch Hiệp hội có quyền phân công hoặc ủy quyền cho
các Phó Chủ tịch. Người được Chủ tịch phân công
hoặc ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch, tnrớc Hiệp hội và trước pháp luật về những
công việc mà mình được phân công hoặc ủy quyền.
-
Phó
Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số
các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó
Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành quy định. Phó Chủ
tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của
Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp
hội thực hiện nhiệm vụ, quyên hạn theo Quy chê hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội
phù hợp với Điêu lệ Hiệp hội và quy đinh của pháp
luật. Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch phân
công, thay mặt Chủ tịch điều hành Hiệp hội khi Chủ
tịch văng mặt.
Điều
22. Chủ tịch danh dự
Chủ
tịch danh dự của Hiệp hội là người có uy túi cao và
có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng doanh nghiệp tinh
Thái Nguyên. Chủ tịch danh dự là người tự nguyện và
đồng ý giữ chức vụ Chủ tịch danh dự, được Ban
chấp hành Hiệp hội tôn vinh.
Điều
23. Tổng Thư ký Hiệp hội
-
Tổng
Thư ký do Chủ tịch Hiệp hội bổ nhiệm, miễn nhiệm
sau khi được Ban Chấp hành nhất trí. Trong trường hợp
Tổng Thư ký là người hoạt động chuyên trách, có thể
áp dụng hình thức hợp đồng lao động với vị trí
này, Ban Châp hành quyết định việc bầu bổ sung vào
Ban Châp hành, Ban Thường trực với người được họp
đồng lao động làm nhiệm vụ Tổng Thư ký Hiệp hội.
-
Nhiệm
vụ của Tổng Thư ký:
-
Tổng
Thư ký chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ tịch
Hiệp hội. Giúp Chủ tịch điều phối hoạt động của
các phòng, ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp
hội và được Chủ tịch phân công phụ trách một số
lĩnh vực công tác cụ thể;
-
Chuẩn
bị các văn bản, nội dung cho các cuộc họp Ban
Thường
trực và Ban Chấp hành;
Điều
24. Nguyên tắc hoạt động của Hiệp hội
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh Thái Nguỵên được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tăc tự nguyện, tự quàn, dân chủ,
bình đẳng, công khai minh bạch, tự bảo đảm kinh phí
hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật và điều lệ Hiệp hội.
Chương
V
TÀI
SẢN,
TÀI
CHÍNH
Điều
25. Tài sản, tài chính
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên có tài sản và ngân
sách riêng và hoạt động theo chế độ tự chủ về tài
chính. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ
nguồn kinh phí của Hiệp hội hoặc do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của
pháp luật.
Điều
26. Nguồn thu của Hiệp hội
-
Phí
gia nhập Hiệp hội và hội phí do hội viên đóng góp;
-
Các
khoản thu từ hoạt động của Hiệp hội và các tổ
chức trực thuộc Hiệp
hội;
-
Hỗ
trợ của Nhà nước gắn với các nhiệm vụ được giao
(nếu có);
-
Tài
trợ, ủng hộ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Các khoản chi của Hiệp hội
-
Chi
hoạt động để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
-
Chi
tiền lương cho cán bộ giúp việc, phục cấp và các chi
phí về cơ sở vật chất, hoạt động của các phòng,
ban chuyên môn, các tô chức trực thuộc Hiệp hội;
-
Đầu
tư mở rộng hoạt động trong và ngoài nước phù hợp
với chức năng và nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật;
-
Chi
khen thưởng và các chi phí khác theo quy định của Điều
lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều
28. Quản lý, sử dụng tài chỉnh và tài sản của Hiệp
hội:
-
Tài
chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hiệp
hội;
-
Tài
chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định
của pháp luật;
-
Ban
Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài sản, tài chính của Hiệp hội, bảo đảm nguyên tăc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định
của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Hiệp hội;
-
Chủ
tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên chịu trách
nhiệm quản lý tài chính, tài sản và ngân sách của
Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội có guyên phân công, ủy
quyền cho các Phó chủ tịch Hiệp hội, Uỳ viên Thường
trực, Tông Thư ký thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý tài chính, tài sản và ngân sách của
Hiệp hội;
-
Những
người được Chủ tịch Hiệp hội phân công ủy quyền
quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch, trước Hiêp hôi và trước
pháp luật vê những nội dung công việc mà mình được
phân công, giao quyền.
Chương
VI
CHIA
TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT,
ĐỔI
TỀN VÀ GIẢI THỂ
Điều
29. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên Hiệp hội
Việc
chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên Hiệp hội thực
hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều
30. Giải thể
-
Hiệp
hội tự giải thể: Hiệp hội tự giải thể theo đề
nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên
chính thức của Hiệp hội. Ban lãnh đạo Hiệp hội có
trách nhiệm gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hồ sơ xin đề nghị giải thể Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
-
Bị
giải thể: Hiệp hội bị giải thể theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường
hợp sau:
-
Hiệp
hội không hoạt động liên tục trong 12 tháng;
-
Khi
có Nghị quyết của Đại hội về việc giải thể mà
Ban lãnh đạo Hiệp hội không chấp hành;
-
Hoạt
động của Hiệp hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
-
Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
-
Việc
giải quyết các vấn đề về tài sản, tài chính khi
giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Chương
VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
31. Khen thưởng
-
Tổ
chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích
xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của pháp luật;
-
Ban
Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng nội bộ Hiệp hội theo quy
định của pháp luật và Điêu lệ Hiệp hội.
Điều
32. Kỷ luật
1.
Tổ chức, đom vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm kỷ
luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động
của Hiệp hội, gây ảnh hưởng đến uy tín và quyền
lợi của Hiệp
hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình
thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nêu có) và khai
trừ khỏi Hiệp hội;
-
Ban
Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy
trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy
định cùa pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
33. Hiệu lực thi hành
-
Điều
lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tinh Thái Nguyên gồm 8 Chương,
33 Điêu đã được Đại hội thành lập Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh Thái Nguyên thông qua ngày 16 tháng 4 năm 2013
và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của
Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên.
-
Căn
cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp
hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tình Thái
Nguyên có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ
này.
Ban biên tập
HHDN tỉnh Thái Nguyên